tanzania gemstones

Tanzania, Quốc gia Đông Phi rất giàu có tài nguyên khoáng sản và đá quý. Quốc gia này được Thế giới biết đến khi tìm thấy trữ lượng Diamond.

Mỏ Williamstown Diamond khai thác Kim cương quan trọng duy nhất của Tanzania, ước tính chứa nguồn Kim cương khổng lồ hơn 38 triệu carat. Nổi tiếng với viên 23 carat Pink Diamond đính trên cài áo Williamson Diamond Brooch của Nữ Hoàng Anh Elizabeth.

Tanzania nổi lên là nhà sản xuất rất nhiều loại colored gemstone như: Ruby & Sapphire, Garnet và Tourmaline.

Những loại đá quý mới như: Tanzanite (blue, violet or purple zoisite) và Tsavorite (green grossular garnet) từ Tanzania đã xuất hiện trên thị trường đá quý thế giới.

Ngày càng có nhiều sự quan tâm đến các loại gemstone ít được biết đến của Tanzania: Scapolite, Spinel, và Zircon. 

Với hơn 200 mỏ đá quý trong đó có 18 mỏ chính, hơn 50 loại gemstone đã được khai thác ở Tanzania. Một lượng lớn Tanzanite và Diamond đều được xuất khẩu sang Luxembourg.

Bên cạnh South Africa, Tanzania có trữ lượng vàng lớn nhất ở châu Phi. 

Lịch sử của Tanzania Gemstone

Từ cuối những năm 1890, các mỏ vàng ở Tanzania bắt đầu khai thác.

Tanzania có trữ lượng Ruby và Sapphire dồi dào. Đầu những năm 1900, Ruby lần đầu tiên được phát hiện ở Longido, ở phía Bắc của Tanzania.

Năm 1925, hoạt động khai thác Diamond bắt đầu ở Tanzania.

Cuối những năm 1960, Tanzania nổi lên là quốc gia có một số khám phá đá quý vĩ đại nhất hành tinh trên trái đất. Tuy nhiên, rất ít thông tin viết về những phát hiện trong số này. 

Trong những năm 1970, Ruby và Spinel đã được tìm thấy tại hai mỏ chính trong khu vực Morogoro, miền Trung của Tanzania.

Trong những năm 1980, mỏ Morogoro và Mahenge bắt đầu được khai thác. Khu vực này khá rộng và nhiều mỏ khai thác Ruby như: Lukande, Mayote, Chipa, Epanko, Kitonga và Kitwaro.

Năm 1993-1994, ở phía Nam của Tanzania, đá quý corundum cũng được tìm thấy gần Songea (năm 1993) và Tunduru (năm 1994). Những mỏ này vẫn còn hoạt động cho đến ngày nay. Tuy nhiên, việc khai thác đã giảm sau khi những viên đá quý lớn ở Ilakaka ở Madagascar được phát hiện năm 1999.

Tunduru được biết đến là nơi sản xuất hầu hết các loại đá quý và màu sắc với 17 khoáng vật đá quý khác nhóm nhau, 46 loại đá quý cùng nhóm nhưng khác nhau. Mỏ Tunduru cũng khai thác các loại đá quý độc đáo như: Alexandrite và Tsavorite.

Mỏ Tunduru còn khai thác các đá quý phổ biến nhất: Quartz, Chalcedony Quartz, Spinel, Tourmaline và Garnet.

Vào mùa thu năm 2007, nhiều người biết hơn về các kho báu óng ánh từ dưới lòng đất của Đông Phi – Vành đai Orogenic Mozambique ở các vùng Mahenge, Songea và Tunduru của Tanzania.

Hơn 200 mỏ đá quý được xác định ở Tanzania. Nhưng chỉ có 18
mỏ chính tại quốc gia Đông Phi.
Hơn 200 mỏ đá quý được xác định ở Tanzania. Nhưng chỉ có 18
mỏ chính tại quốc gia Đông Phi. GIA

Gold

Các mỏ vàng ở Tanzania bắt đầu khai thác từ cuối những năm 1890.

Bên cạnh South Africa, Tanzania có trữ lượng vàng lớn nhất ở châu Phi. Tanzania là nước sản xuất Vàng lớn thứ tư trên Thế giới, sau Nam Phi, Mali và Ghana. 

Sản lượng vàng của Tanzania tăng hơn 700% trong 25 năm qua, từ 5 lên 40-50 tấn mỗi năm, trong khi sản lượng vàng của Nam Phi giảm từ hơn 500 tấn năm 1990 xuống còn 117 tấn năm 2018.

Xuất khẩu vàng của Tanzania đạt 2,9 tỷ USD vào năm 2020, chiếm hơn 90% kim ngạch xuất khẩu khoáng sản của Tanzania. Xuất khẩu vàng tăng 83% trong 5 năm qua với 1,2 tỷ USD trong năm 2015. Tanzania xuất khẩu vàng chủ yếu sang Nam Phi, Ấn Độ và Thụy Sĩ.

Hầu hết các hoạt động khai thác vàng đều tập trung vào các vành đai Greenstone gần Hồ Victoria, nơi một số mỏ lớn đã được phát hiện và đang được khai thác.

Mỏ vàng Buckreef, nằm ở trung tâm phía Bắc Tanzania, ngay phía Nam của Hồ Victoria và cách Mwanza 110 km về phía Tây Nam. Khu vực dự án Buckreef bao gồm mỏ vàng Buckreef không hoạt động và 4 mỏ khác: Buckreef, Buziba, Tembo và Bingwa, được vận hành bởi Tangoldcorp.

Mỏ vàng Bulyanhulu là một mỏ khai thác dưới lòng đất ở vùng Shinyanga thuộc Tây Bắc Tanzania, nằm cách Hồ Victoria 55km về phía Nam, được vận hành bởi Barrick Gold.

Mỏ vàng Buzwagi là một mỏ lộ thiên ở vùng Shinyanga, Tây Bắc Tanzania, cách thị trấn Kahama của Tanzania 6 km về phía Đông Nam, được vận hành bởi Barrick Gold.

Mỏ vàng North Mara là một mỏ lộ thiên kết hợp khai thác dưới lòng đất ở Vùng Mara của Tanzania, được vận hành bởi Barrick Gold.

Mỏ vàng Geita là một mỏ lộ thiên nằm ở vùng Geita, Tây Bắc Tanzania, khai thác từ năm 2000, được vận hành bởi AngloGold Ashanti.

Mỏ vàng New Luika là một mỏ đang hoạt động ở vùng Mbeya của Tanzania, khai thác từ năm 2012, thuộc sở hữu của Shanta Gold.

Mỏ vàng Golden Pride là một mỏ lộ thiên nằm ở Vùng Tabora của Tanzania, khai thác từ năm 1997, được vận hành bởi Resolute của Australia.

Thợ mỏ địa phương đãi cát tìm vàng ở Tanzania
Thợ mỏ địa phương đãi cát tìm vàng ở Tanzania

Các mỏ vàng khác ở Tanzania bị đóng cửa bao gồm: Kirondatal, Sekenke và Tulawaka.

Quặng vàng tại mỏ vàng Buckreef, Tanzania.
Quặng vàng tại mỏ vàng Buckreef, Tanzania. Ảnh: Tangoldcorp

Tháng 6/2021, Nhà máy luyện kim loại quý Mwanza là cơ sở luyện kim đầu tiên đi vào hoạt động của Tanzania. Nhà máy tinh luyện có công suất chiết xuất 480 kg vàng 999,9 và 60 kg bạc mỗi ngày.

Thợ mỏ địa phương khai thác vàng tại Tanzania

Diamond

Năm 1925, hoạt động khai thác Diamond bắt đầu ở Tanzania.

Mỏ Williamstown Diamond, nằm gần thị trấn Mwanza, khai thác Kim cương quan trọng duy nhất của Tanzania, ước tính chứa nguồn kim cương khổng lồ hơn 38 triệu carat.

Mỏ Williamson được phát hiện vào năm 1940 bởi Tiến sĩ John Williamson, một nhà địa chất người Canada. Mỏ khai thác lộ thiên dựa trên mạch Mwadui kimberlite rộng 146 ha, là một trong những mỏ kimberlite hiệu quả kinh tế lớn nhất thế giới.

Williamson đã được khai thác thành công trong hơn 70 năm liên tục và do đó, giữ kỷ lục về hoạt động khai thác Kim cương không bị gián đoạn lâu nhất trên thế giới.

Đến những năm 1950, khu mỏ đã phát triển hoạt động khai thác với trang thiết bị hiện đại nhất thời bấy giờ và lực lượng lao động lên tới vài nghìn người.

Beautifully rounded white diamonds of high quality from Williamson Diamond mine, Tanzania.
Beautifully rounded white diamonds of high quality from Williamson Diamond mine, Tanzania. Photo: Williamson Diamond

Từ năm 1958 – 1973, mỏ do hãng kim cương danh tiếng De Beers khai thác.

Từ năm 1974 -1993, mỏ được vận hành bởi Tanzanian State Mining Organisation. Sản lượng Kim cương đã giảm đáng kể so với 15 năm trước xuống còn xấp xỉ 70.000 carat mỗi năm.

Năm 1993 De Beers trở lại Williamson giúp sản lượng tăng lên khoảng 195.000 carat mỗi năm cho đến năm 2005.

Tháng 2/2009, Petre Diamonds trở thành nhà khai thác mỏ Williamson.

23.16 carat pink diamond from Williamson Diamond mine, Tanzania
23.16 carat pink diamond from Williamson Diamond mine, Tanzania. Photo: Williamson Diamond

Mỏ Williamson nổi tiếng với những viên White round diamond đẹp mắt và những viên ‘bubblegum’ pink diamond.

Viên 23 carat Williamson Pink Diamond là một trong những viên Kim cương Hồng tốt nhất từng được khai thác. Viên kim cương thô được tìm thấy vào tháng 10 /1947, nặng 54 carat. Tiến sĩ John Williamson đã tặng viên Kim cương này cho Nữ Hoàng Anh Elizabeth vào năm 1947 như một món quà cưới. Williamson Diamond Brooch được thiết kế hình jonquil flower và chế tác bởi Cartier vào năm 1953 với viên Kim Cương Hồng giác tròn 23 carat rực rỡ.

23 carat round brilliant pink diamond, jonquil flower brooch, designed and set by Cartier in 1953.
Williamson Diamond Brooch designed and set by Cartier in 1953, 23 carat round brilliant pink diamond. Photo: Petra diamonds

Ruby & Sapphire

Tanzania có trữ lượng corundum chất lượng đá quý (Ruby và Sapphire) dồi dào tại các mỏ:

  • Longido ở phía Bắc của Tanzania
  • Umba ở phía Đông Bắc của Tanzania, gần biên giới với Kenya.
  • Morogoro, Mahenge, Winza và các mỏ khác: Lukande, Mayote, Chipa, Epanko, Kitonga và Kitwaro ở miền Trung của Tanzania.
  • Songea và Tunduru ở phía Nam của Tanzania.
Ruby crystals, rough rubies and faceted rubies from Winza, Tanzania.
Ruby crystals, rough rubies and faceted rubies from Winza, Tanzania. Photo by V. Pardieu/GGL

Năm 1991, một cơn sốt săn tìm đá quý Ruby và Sapphire đã diễn ra ở Songea.

Năm 1994, Tunduru tạo cơn sốt săn tìm đá quý Ruby và Sapphire với dòng người khai thác và thương nhân đổ xô đến Tunduru, lúc đỉnh điểm khoảng 15 nghìn người.

Tháng 7/2008, Tanzania lại chứng kiến thêm một cơn sốt săn tìm đá quý Ruby và Sapphire với khoảng 6.000 người đã đổ xô đến Winza.

1.5 carat Faceted Ruby & dipyramidal Winza sapphire crystal
1.5 carat Faceted Ruby & dipyramidal Winza sapphire crystal. Photo: Robert Weldon/ GIA. Courtesy: (rough crystal) Werner Radl; (cut stone) Mark Kaufman.

Garnet

Tanzania khai thác những loại đá quý thuôc nhóm Garnet độc đáo như: Pyrope-spessartine (malaya), pyrope-almandine (Rhodolite), green grossular (Tsavorite), Pyrope, và Change of color.

Tanzania Rhodolite garnet, 8.33 to 35.54 carat
Tanzania Rhodolite Garnet, 8.33 to 35.54 carat. Photo by Robert Weldon/GIA

Color-change garnet

Những viên purple “pastel pyropes” garnet đổi màu độc đáo từ Tanzania. Các viên đá quý có màu tím hồng (pinkish purple) trong ánh sáng ban ngày và cho thấy sự thay đổi màu sắc từ màu hồng đậm (intense pink) trong ánh sáng nóng ấm sang màu tím (purple) – gần giống như fine Amethyst – trong ánh sáng LED mát.

Pink pyrope garnet độc đáo từ mỏ Morogoro ở Tanzania, đổi màu từ intense pink trong ánh sáng ban ngày sang màu purple trong ánh sáng LED mát.
Pink pyrope garnet độc đáo từ mỏ Morogoro ở Tanzania, đổi màu từ intense pink trong ánh sáng ban ngày sang màu purple trong ánh sáng LED mát. Photos by Robert Weldon/GIA

Tsavorite

Tsavorite (green grossular garnet) với màu xanh lục quý hiếm được phát hiện tại Tanzania năm 1961. Viên đá quý màu xanh lục tuyệt đẹp này thuộc nhóm Garnet, được đánh giá có độ chiếu sáng rực rỡ và hiếm hơn cả Emerald. Những viên chất lượng tốt được khai thác ở khu vực biên giới Kenya – Tanzania.

6.48 carat and 3.43 carat tsavorites from Tanzania
6.48 carat and 3.43 carat tsavorites from the Scorpion mine, Tanzania. Photo by Robert Weldon/GIA, courtesy of Bridges Tsavorite.

Tanzanite

Tanzanite (blue, violet or purple zoisite), đá quý màu xanh lam ánh tím độc nhất vô nhị, được phát hiện năm 1962. Nguồn khai thác Tanzanite duy nhất tại đồi Merelani, gần núi Kilimanjaro, phía đông bắc Tanzania.

Rough & cut Tanzanites
Rough & cut Tanzanites. GIA

Spinel

Tháng 8/2007, thị trường đá quý của Arusha, thủ đô của Tanzania xôn xao về 4 viên đá quý khổng lồ nặng 52, 30, 20 và 9 kg đã được tìm thấy. Một cơn lũ đá quý Red Spinel chất lượng tốt làm ngập lụt chưa từng có thị trường đá quý Thế giới. 

Tinh thể Spinel nặng 52 kg đáng kinh ngạc này được phát hiện vào mùa hè năm 2007 tại Mahenge’s Joel Box. Nó được đặt theo tên của người thợ mỏ may mắn đầu tiên phát hiện ra. Lớn đến nỗi, nó được chia thành nhiều mảnh nhỏ hơn để vận chuyển dễ dàng hơn. Những viên đá này và một số viên đá Spinel khổng lồ khác được tìm thấy cùng lúc đã khởi đầu cho sự bùng nổ của Spinel tiếp tục cho đến ngày nay.

Tinh thể Spinel nặng 52 kg đáng kinh ngạc này được phát hiện vào mùa hè năm 2007 tại Mahenge's Joel Box.
Tinh thể Spinel nặng 52 kg đáng kinh ngạc này được phát hiện vào mùa hè năm 2007 tại Mahenge’s Joel Box. Ảnh do David Weinberg, Multicolourgems.com cung cấp

Năm 1986, Vùng Morogoro trở nên nổi tiếng khi phát hiện ra Ruby ​​và Spinel gần làng Matombo, phía Đông thị trấn Morogoro.

Spinel thô từ mùa hè 2007 được tìm thấy tại Mahenge. 
Spinel thô từ mùa hè 2007 được tìm thấy tại Mahenge. Ảnh: Richard W. Hughes / Lotus Gemology
Những viên faceted red spinels được tìm thấy năm 2007 của Mahenge tại Ipanko, Tanzania.
Những viên faceted red spinels được tìm thấy năm 2007 của Mahenge tại Ipanko, Tanzania. Photo: Vincent Pardieu/Gübelin Gem Lab

Color-change Spinel được tìm thấy tại Mbarabanga do một số các thợ mỏ địa phương khai thác.

Blue Spinel khai thác tại mỏ Mayote và Chipa.

Những người thợ mỏ ở Ipanko.
Những người thợ mỏ ở Ipanko. Ảnh: Vincent Pardieu
Một thợ mỏ tại Ipanko giữ một mảnh vụn Spinel. 
Một thợ mỏ tại Ipanko giữ một mảnh vụn Spinel. Ảnh: Michael Rogers
Red Spinel thô từ Ipanko, gần Mahenge
Red Spinel thô từ Ipanko, gần Mahenge. Ảnh: Richard W. Hughes
Red Spinel ngoạn mực từ Mahenge
Red Spinel ngoạn mực từ Mahenge, được mài cắt giác từ một trong những viên đá thô lớn được tìm thấy vào mùa hè năm 2007. Những viên Red Spinels ở Mahenge tốt nhất đã có được danh tiếng không nơi nào sánh kịp. Ảnh: Vincent Pardieu

Tourmaline

Một số đá quý thuộc nhóm Tourmaline như: group-elbaite, uvite, và dravite được tìm thấy rải rác khắp miền Bắc và miền Đông Tanzania.

Tuy nhiên, có rất ít hoạt động khai thác Tourmaline có tổ chức ở Tanzania.

Chủ yếu là hoạt động khai thác nhỏ ở Landanai.

11.47-carat cushion-shape tourmaline from Landanai, Tanzania; high clarity, medium-dark tone, and strong green hue.
11.47-carat cushion-shape tourmaline from Landanai, Tanzania; high clarity, medium-dark tone, and strong green hue. GIA

Ngoài ra, Tourmaline được thu nhặt trong quá trình khai thác Ruby, Sapphire và Garnet tại Umba.

Tourmaline có màu bluish green tuyệt đẹp tìm thấy gần Daluni.

High clarity, medium-light tone, and strongly saturated Bluish Green, 5.43-carat emerald cut Tourmaline from Tanzania
High clarity, medium-light tone, and strongly saturated Bluish Green, 5.43-carat emerald cut Tourmaline from Tanzania. GIA

Moonstone

Năm 2000, Moonstone được phát hiện ở Gongoni, gần Kilosa. Mỏ này đã khai thác những viên đá tốt từ tháng 9/2003 đến tháng 10/2006. Hiện nay, mỏ Gongoni đã không còn hoạt động.

Mỏ moonstone Gongoni bị bỏ hoang, gần Kilosa, ngoại ô Morogoro, Tanzania
Mỏ moonstone Gongoni bị bỏ hoang, gần Kilosa, ngoại ô Morogoro, Tanzania. Ảnh: Vincent Pardieu
Blue Moonstone from Tanzania.
Blue Moonstone from Tanzania. GIA

GIA và chương trình đào tạo đá quý tại Tanzania

GIA – Gemological Institute of America đã hợp tác với một tổ chức phi chính phủ (NGO) để đào tạo thợ mỏ ở vùng Tanga của Tanzania. Chương trình này sẽ giúp các thợ mỏ hiểu rõ hơn về chất lượng và giá trị đá quý của Tanzania. Từ đó giúp cải thiện cơ hội phát triển kinh tế của thợ mỏ.

GIA gem guide for Tanzania miner
GIA đào tạo 45 nữ thợ mỏ vùng Tanga ở Tanzania.
GIA đào tạo nữ thợ mỏ vùng Tanga ở Tanzania. GIA

Nguồn:

  1. Gem Wealth of Tanzania, GIA
  2. Color-Change Garnets from Tanzania, GIA
  3. Update on Colored Gemstone Mining in Tanzania, GIA
  4. Gem Hunting in Tanzania, Lotus Gemology
  5. Tanzania Gold
  6. GIA Creates Gem Guide for Artisanal Miners

Leave a Reply

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.