variety of garnets

Garnet: Đá quý nhiều màu sắc

Garnet là một tập hợp hơn 20 khoáng chất tạo thành một nhóm đá quý với nhiều màu sắc. Red Garnet là phổ biến và có lịch sử lâu đời nhất.

Trong khi loại đá quý Green Garnet: Demantoid, Tsavorite là quý hiếm nhất và mới được phát hiện gần đây.

Demantoid (Green andradite garnet) là một trong những loại đá quý có chỉ số khúc xạ và tán sắc cao nhất, thậm chí còn cao hơn cả Diamond. Nga là nguồn khai thác demantoid duy nhất cho đến giữa những năm 1990, khi loại đá quý này được phát hiện ở Châu Phi.

Tsavorite (Green grossular garnet) là một loại đá quý hiếm, được khai thác ở khu vực Tsavo National Park, gần biên giới Kenya – Tanzania.

Mô tả đá quý Garnet

Red garnet màu đỏ đậm có lịch sử lâu dài và phổ biến nhất. Chuỗi vòng cổ đá red garnet được tìm thấy ở Ai Cập hơn 5,000 năm tuổi.

Những màu sắc khác như: green, orange, pinkish orange, deeply saturated purplish red, và thậm chí là blue. Loại đá quý Green Garnet: DemantoidTsavorite là quý hiếm nhất, được hình thành trong điều kiện địa chất đặc biệt.

Sắc màu đá quý Garnet. GIA
Sắc màu đá quý Garnet. GIA

Red Garnet là một trong những loại đá quý phổ biến và rộng rãi nhất. Nó được thấy trong các loại đá bị thay đổi bởi nhiệt và áp suất, có ở mọi lục địa. Nhưng không phải tất cả các loại Garnet đều có trữ lượng lớn như những viên đá quý màu đỏ. 

Tsavorite, Green Garnet, hiếm hơn vì cần các chất hóa học khác thường, cùng các điều kiện địa chất đặc biệt để hình thành.

Demantoid là một loại green garnet màu xanh lá cây hiếm và nổi tiếng khác.

Spessartine / spessarite garnet là một loại đá màu cam.

Rhodolite garnet màu tím đỏ tuyệt đẹp.

Garnet thậm chí có thể biểu hiện hiện tượng thay đổi màu sắc tương tự như đá quý hiếm alexandrite.

Garnets là một nhóm các loài khoáng vật có quan hệ họ hàng gần với nhau, với nhiều màu sắc khác nhau. GIA
Garnets là một nhóm các loài khoáng vật có quan hệ họ hàng gần với nhau, với nhiều màu sắc khác nhau. GIA

Các loại đá thuộc nhóm garnet có cấu trúc tinh thể giống nhau, nhưng thành phần hoá học khác nhau. Trong hơn 20 loại đá garnet, phổ biến trong chế tác trang sức gồm:

  • Almandine – Fe₃Al₂(SiO₄)₃: Red Garnet
  • Andradite – Ca₃Fe₂(SiO₄)₃: Demantoid
  • Grossular – Ca₃Al₂(SiO₄)₃: Tsavorite
  • Pyrope – Mg₃Al₂(SiO₄)₃,
  • Rhodolite – (Mg, Fe)₃Al₂(SiO₄)₃
  • Spessartine – Mn₃Al₂(SiO₄)₃
  • Uvarovite – Ca₃Cr₂(SiO₄)₃: Green garnet có các tinh thể quá nhỏ để mài cắt giác. Nên thường được đính từng cụm đá trong món trang sức.
Five garnet species
Five garnet species. Photo: Robert Weldon/GIA
Các loại đá quý thuộc nhóm Garnet.
Các loại đá quý thuộc nhóm Garnet. Ảnh: Diamond Buzz

Nhiều loại garnet khác là hỗn hợp hóa học của hai hoặc nhiều loài garnet.

Chất lượng đá quý

  • Màu sắc: Tất cả các màu. Màu đỏ sẫm phổ biến, màu xanh lục quý hiếm và có giá trị cao.
  • Độ trong: Phụ thuộc vào loại garnet. Red garnet thường không có tạp chất.
  • Giác cắt: Đa dạng
  • Trọng lượng carat: Nhiều kích cỡ và trọng lượng. Một số loại rất hiếm có kích thước lớn.
  • Chỉ số khúc xạ: 1.714-1.888
  • Trọng lượng riêng: 3,47-4,15
  • Độ cứng Mohs: 6,5-7,5

Lịch sử và truyền thuyết

Hàng ngàn năm trước, những chiếc vòng cổ red garnet đã được các pharaoh Ai Cập ưa chuộng, và được chôn cùng với xác ướp như một vật sở hữu quý giá cho thế giới bên kia. Vào thời La Mã cổ đại, những chiếc nhẫn signet rings đính red garnet chạm khắc được sử dụng để đóng dấu sáp bảo đảm các tài liệu quan trọng.

Thuật ngữ carbuncle thường được sử dụng trong thời cổ đại để chỉ những viên red garnet, mặc dù nó được sử dụng cho hầu hết mọi loại đá đỏ. Carbuncle được cho là một trong bốn viên đá quý được Chúa ban cho Vua Solomon.

Nhiều thế kỷ sau, vào thời của học giả La Mã Pliny (23 đến 79 sau Công nguyên), đây là một trong những loại đá quý được giao dịch rộng rãi nhất. Vào thời Trung cổ (khoảng 475 đến 1450 sau Công nguyên), viên đá quý màu đỏ này được giới tăng lữ và quý tộc ưa chuộng.

Khi các mỏ Bohemian (Cộng hòa Séc) nổi tiếng ở Trung Âu vào khoảng năm 1500 được phát hiện đã tạo nguồn cung dồi dào. Điều này đã thúc đẩy ngành công nghiệp trang sức trong khu vực đạt đến đỉnh cao vào cuối những năm 1800.

Antique Pyrope Hairpin in the collection of the Smithsonian National Museum of Natural History - Chip Clark, courtesy Smithsonian Institution. GIA
Antique Pyrope Hairpin in the collection of the Smithsonian National Museum of Natural History – Chip Clark, courtesy Smithsonian Institution. GIA

Nguồn khai thác

Garnet đến từ nhiều khu vực và quốc gia khác nhau. Bohemia là nguồn gốc chính của những viên ngọc hồng lựu đỏ rất phổ biến trong thời Victoria. 

Trong thế kỷ 19, những viên demantoid màu xanh lục từ dãy núi Ural được hoàng gia Nga đánh giá cao. và được sử dụng bởi nhà kim hoàn vĩ đại Peter Carl Fabergé (1846–1920). 

Ngày nay, lục địa châu Phi cung cấp nhiều ngọc hồng lựu cho thế giới. Namibia hiện đang sản xuất demantoid, và hầu hết các đá quý màu xanh lá cây tươi sáng trên thị trường đều đến từ Kenya, Tanzania và Madagascar. 

Namibia và Tanzania cũng là những nguồn cung cấp spessartine garnet phong phú từ màu cam đến vàng. 

Trong nhiều năm, khu vực khai thác Little Three ở Nam California, Hoa Kỳ được biết đến là nơi sản xuất ra loại đá quý mê hoặc này.

Đá quý này cũng có ở Myanmar, Brazil, Iran, Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Sri Lanka và các quốc gia khác.

Tsavorite khai thác ở Kenya, cung cấp khoảng 80% đá quý này trên thế giới.
Ảnh: Robert Weldon / GIA
Tsavorite khai thác ở Kenya, cung cấp khoảng 80% đá quý này trên thế giới. 
Ảnh: Robert Weldon / GIA

Ý nghĩa tinh thần

Garnet là một tinh thể màu đỏ tươi, rực lửa của niềm đam mê và được cho là một trong những tinh thể lâu đời nhất được sử dụng để bảo vệ tâm linh trong suốt lịch sử. Tên của nó bắt nguồn từ tiếng Latinh granatum có nghĩa là quả lựu, do tinh thể tượng trưng cho hạt của loại trái cây ngon lành này.

Tên gọi khác: carbuncles có nghĩa là “fire coals” vì tinh thể dường như luôn cháy âm ỉ như lửa than hồng.

Garnet là hiện thân của ngọn lửa năng lượng, đam mê, sáng tạo và sức mạnh.

Garnet, Thạch Ngọc lựu, màu đỏ nâu sậm với ánh sáng hồng ấm áp rất tuyệt vời, tượng trưng cho tình yêu đắm say và hạnh phúc tràn đầy. Red Garnet là đá quý hộ Mệnh cho bạn:

  • Sinh vào tháng Giêng
  • Kỷ niệm 2 năm ngày cưới
  • Tuổi Tý
  • Mệnh Thổ tương sinh & mệnh Hoả tương hợp
  • Cung Capricorn / Ma kết / Nam Dương.

Garnet là đá quý của tình yêu, có khả năng khơi đậy niềm đam mê trong tình yêu và làm phấn chấn tâm hồn. Garnet có tính gợi tình, khơi dậy lòng quả cảm, tăng cường ý chí.

Theo chiêm tinh học Ấn Độ, ngọc hồng lựu giúp loại bỏ cảm giác tiêu cực (trầm cảm, tội lỗi) và truyền sự tự tin và tinh thần minh mẫn hơn để thúc đẩy tư duy sáng tạo và sự bình yên trong tâm trí. Trong thời cổ đại và trung cổ, đá quý như ngọc hồng lựu cũng được cho là phương thuốc chữa các bệnh viêm nhiễm và xoa dịu trái tim tức giận.

Nguồn: Garnet Gemstone, GIA

Gửi phản hồi

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

You cannot copy content of this page

Lên đầu trang