Peridot của Việt Nam được phát hiện vào những năm 1990 và đã được khai thác từ ba tỉnh ở Tây Nguyên: Gia Lai, Đắk Nông và Lâm Đồng. Mỏ khai thác Peridot còn hoạt động là Hàm Rồng và Biển Hồ ở Gia Lai.
![](https://i0.wp.com/cdn.shopify.com/s/files/1/0011/0778/7894/files/da-peridot-kiem-dinh-ame_480x480.jpg?w=1200&ssl=1)
Đặc điểm địa hoá và đá quý của peridot Việt Nam từ Tây Nguyên cũng tương tự như những đặc điểm được ghi nhận cho các địa phương khác bắt nguồn từ “xenoliths” trong “alkaline basalts”. Peridot này có nguồn gốc từ một nguồn “spinel lherzolite” và xuất hiện ở nhiệt độ từ 910°C đến 980°C và áp suất là 2,0 ± 0,5 GPa, tương ứng với độ sâu khoảng 60 km.
Peridot là một loại đá quý màu xanh lá cây ánh vàng đến các đới màu xanh của khoáng sản olivine. Các nguồn cung cấp quan trọng Peridot trên thị trường đá quý là Zabargad, Egypt; San Carlos, Arizona (United States); Myanmar; China; Kohistan, Pakistan; Vietnam; Ethiopia; and Tanzania.
Mỏ Peridot ở Việt Nam
Peridot của Việt Nam được phát hiện vào những năm 1990 và đã được khai thác từ ba tỉnh ở Tây Nguyên: Gia Lai, Đắk Nông và Lâm Đồng. Mỏ khai thác Peridot còn hoạt động là Hàm Rồng và Biển Hồ ở Gia Lai. Mỏ khai thác hơn 100 kg mỗi tháng; trong đó, 15% –20% là đá quý có chất lượng cao. Đồ trang sức peridot nguồn gốc Việt Nam đã có mặt trên thị trường trong nước và quốc tế.
![Geological map of peridot deposits in south-central Vietnam](https://i0.wp.com/saigonjewellery.com/wp-content/uploads/2018/08/Geological-map-of-peridot-deposits-in-south-central-Vietnam.jpg?resize=1055%2C900&ssl=1)
![Peridot-bearing nodules at Bien Ho mine](https://i0.wp.com/saigonjewellery.com/wp-content/uploads/2018/08/Peridot-bearing-nodules-in-Bien-Ho.jpg?resize=636%2C358&ssl=1)
![Alkaline basalt from the Bien Ho peridot deposit](https://i0.wp.com/saigonjewellery.com/wp-content/uploads/2018/08/Alkaline-basalt-from-the-Bien-Ho-peridot-deposit.jpg?resize=1200%2C443&ssl=1)
Chất lượng Peridot Việt Nam
Kiểm định chất lượng đá quý với các mẫu Peridot từ mỏ Hàm Rồng, Gia Lai, Việt Nam (hình dưới, bên trái):
- 14 mẫu chất lượng tốt, 20 mẫu chất lượng trung bình và 11 mẫu chất lượng kém được tách ra (hình dưới, trên cùng bên phải);
- 15 viên đá quý đã mài giác và được kiểm tra (hình dưới, dưới cùng bên phải).
Những viên đá Peridot thô được chọn được chia thành ba nhóm dựa trên màu sắc và độ trong của chúng (hình dưới, trên cùng bên phải). Chín trong số các viên chất lượng tốt nhất (lô bên trái), cùng với 9 tinh thể có chất lượng trung bình đến tốt (lô giữa) và 2 mẫu chất lượng thấp (lô bên phải).
Việc kiểm định chất lượng đá quý này được thực hiện tại DOJI Institute and Laboratory for Gemology and Jewelry tại Hà Nội.
![Vietnamese peridot nodules, rough stones, and faceted samples](https://i0.wp.com/saigonjewellery.com/wp-content/uploads/2018/08/Vietnamese-peridot-nodules-rough-stones-faceted-samples.jpg?resize=1200%2C391&ssl=1)
Bảng so sánh chất lượng Peridot của Việt Nam so với các nước khác.
!["Gemological](https://i0.wp.com/saigonjewellery.com/wp-content/uploads/2018/08/Gemological-properties-of-peridot-from-various-sources.jpg?resize=1200%2C1575&ssl=1)
![This light yellowish green (5.09 ct) peridot is from the Bien Ho deposit](https://i0.wp.com/saigonjewellery.com/wp-content/uploads/2018/08/bien-ho-5ct-peridot-ring.jpg?resize=636%2C358&ssl=1)
Đặc điểm bên trong viên Peridot từ khu vực Cao Nguyên Việt Nam quan sát dưới kính hiển vi.
![Internal features of peridot from Vietnam’s Central Highlands](https://i0.wp.com/saigonjewellery.com/wp-content/uploads/2018/08/Internal-features-of-peridot-from-Vietnam-Central-Highlands.jpg?resize=1200%2C443&ssl=1)
![Crystal inclusions in peridot from Vietnam’s Central Highlands](https://i0.wp.com/saigonjewellery.com/wp-content/uploads/2018/08/Crystal-inclusions-in-peridot-from-Vietnam-Central-Highlands.jpg?resize=1200%2C449&ssl=1)
![Healed fractures in peridot from Vietnam’s Central Highlands](https://i0.wp.com/saigonjewellery.com/wp-content/uploads/2018/08/Healed-fractures-in-peridot-from-Vietnam-Central-Highlands.jpg?resize=720%2C561&ssl=1)
N.T.M. Thuyet; field of view 0.7 mm.
Bảng so sánh cấu trúc hoá học của Peridot từ khu vực Cao Nguyên Việt Nam so với các nước khác
![Chemical composition of peridot from Vietnam and other countries by electron microprobe.](https://i0.wp.com/saigonjewellery.com/wp-content/uploads/2018/08/Chemical-composition-of-peridot-from-Vietnam-other-countries.jpg?resize=1200%2C726&ssl=1)
!["Trace-element](https://i0.wp.com/saigonjewellery.com/wp-content/uploads/2018/08/Trace-element-concentration-of-peridot-samples-olivines-in-spinel-garnet-lherzolites.jpg?resize=1200%2C1138&ssl=1)
![Mn vs. log Al in peridot from Vietnam’s Central Highlands](https://i0.wp.com/saigonjewellery.com/wp-content/uploads/2018/08/peridot-from-Vietnam-Central-Highlands.jpg?resize=1000%2C897&ssl=1)
![Al in olivine and Cr in olivine in Vietnamese peridot](https://i0.wp.com/saigonjewellery.com/wp-content/uploads/2018/08/Al-in-olivine-Cr-in-olivine-in-Vietnamese-peridot.jpg?resize=1000%2C844&ssl=1)
Phân tích hóa học cho thấy hàm lượng FeO trong peridot của Việt Nam tương tự như từ Sardinia, Myanmar và Arizona, và cao hơn so với từ Tanzania và Zabargad. Hàm lượng FeO nói chung thấp hơn và đa dạng hơn. Các đặc điểm đá quý của vật liệu tương tự như từ các địa phương khác có nguồn gốc từ xenolith trong các bazan kiềm; đặc biệt là màu của các mẫu nghiên cứu trước đây từ Tanzania và Italy.
Nồng độ phần tử dấu vết tương ứng với nồng độ của olivin có nguồn gốc từ spinel lherzolit. Các mẫu Việt Nam chất lượng thấp thường có hàm lượng Ca thấp hơn tất cả các nơi khác của Việt Nam.
Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng peridot từ Tây Nguyên của Việt Nam được hình thành ở nhiệt độ từ 910 ° C đến 980 ° C và ở áp suất giả định là 2,0 ± 0,5 GPa, tương ứng với độ sâu khoảng 60 km.
Nguồn: GIA, Peridot from the Central Highlands of Vietnam: Properties, Origin, and Formation