Hổ phách là nhựa cây hoá thạch trên 1 triệu năm, lâu đời nhất được tìm thấy là trên 320 triệu năm.
Hổ phách có 7 màu chính và 300 đới màu khác nhau, phổ biến nhất là màu vàng và cam. Một số màu xanh lá cây, xanh dương và đỏ là loại rất hiếm. Chỉ khoảng 10% hổ phách là trong suốt, còn lại 90% là mờ đục. Những màu sắc khác nhau này là do nguồn nhựa cây hóa thạch tự nhiên và loại cùng lượng tạp chất bên trong.
Baltic Amber
Hổ phách Baltic là loại phổ biến nhất, được tìm thấy dọc theo bờ biển Baltic. Nó có từ 44 triệu năm trước. Người ta ước tính rằng những khu rừng cổ đại ở đây đã tạo ra hơn 100.000 tấn hổ phách. Bên trong hổ phách Baltic có nhiều loài côn trùng hóa thạch nhất được phát hiện cho đến nay.

Black Amber
Hổ phách đen – đá aka Oltu được tìm thấy ở khu vực xung quanh thị trấn Oltu thuộc tỉnh Erzurum, miền đông Thổ Nhĩ Kỳ.

Blue Amber
Hổ phách màu xanh dương khá hiếm, có ở các dãy núi xung quanh Santiago và phía đông của Cộng hòa Dominican. Nó được hoá thạch từ nhựa cây Hymenaea Protera .

Burmese Amber
Hổ phách Miến Điện – burmite, có tuổi đời trên 99 triệu năm, chủ yếu được tìm thấy ở Thung lũng Hukawng, bang Kachin, Myanmar. Hổ phách phổ biến nhất có chứa côn trùng hoá thạch Cenomanian.


Green Amber
Hổ phách xanh lá ánh vàng có một mùi hương tự nhiên dễ chịu. Nó được khai thác tại các mỏ ở Cộng hòa Dominican.

Caribbean Amber
Hổ phách Caribbean đến từ đảo Hispaniola (Haiti và Cộng hòa Dominican). Nơi duy nhất ở vùng biển Caribbean hổ phách được phát hiện và khai thác. Hổ phách Dominican được tìm thấy trong các màu sắc tự nhiên khác nhau, trong đó có màu xanh lục huỳnh quang và màu xanh lam.

Mexican Amber
Hổ phách Mexico được tìm thấy chủ yếu ở Chiapas, Mexico. Nó gần thời Miocene với hổ phách Dominican, được hoá thạch từ nhựa cây Hymenaea Mexicana đã tuyệt chủng.

Copal
Copal là nhựa cây hoá thạch khoảng 100 ngàn năm, từ cây Protium copal (họ Burseraceae) có mùi thơm. Copal có tuổi đời ít hơn nhiều và mềm hơn so với Amber.

Nguồn: Types of Amber, Geologyin